Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:23 pm
Đã tới học kỳ II --> Lịch sử đã đến giai đoạn gian nan (1 tuần 2 tiêt ) Cho nên mình tổng hợp và tóm tắt lại kiến thức SỬ 10 để các bạn dễ học cũng như dễ ôn tập
Okay và bắt đầu là bài 13
Bài 13:Việt Nam thời nguyên thủy
1. Những dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam - Cách ngày nay 30 -> 40 vạn, trên đất nước VN có Người tối cổ sinh sống - Người tối cổ sống thành bầy, sắn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả. 2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc. - Văn hoá Ngườm, Sơn Vi + Sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị. + Sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm. - Văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn, cách đây khoảng 12.000 năm đến 6.000 năm: + Sống thành thị tộc, bộ lạc. + Ktế săn bắt và hái lượm là chủ yếu, đã biết trồng trọt rau, củ, cây ăn quả. + Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ khác bằng xương tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm. - Cách nay khoảng 5000 - 6000 năm kỹ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là "cách mạng đá mới" + Sử dụng kĩ thuật cưa khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay. + Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. + Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc. ->Đời sống cư dân ổn định và được cải thiện hơn, địa bàn cư trú càng mở rộng. 3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước. - Các ngày nay khoảng 4000 - 3000 năm (TCN) thuật luyện kim để chế tạo công cụ lao động; nghề trồng lúa nước phổ biến -> thời đại sơ kì đồng thau. - Cư dân Phùng Nguyên mở đầu thời đại đồng thau, nông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm. - Văn hóa Sa Huỳnh: nông nghiệp trồng lúa và các cây trồng khác, làm gốm, dệt vải, rèn sắt. - Văn hóa Đồng Nai: nông nghiệp trồng lú nước và cây trồng lương thực khác, khai thác sản vật, làm nghề thủ công.
Nếu ai muốn cơm thêm (câu hỏi của bài hoặc là gì cũng được) thì cứ comment, mọi người sẽ giải đáp
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:26 pm
Bài 14:Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
1. Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc. * Cơ sở hình thành Nhà nước. + Đầu thiên niên kỷ thứ I TCN + CCLĐ bằng đồng + Kinh tế: Nông nghiệp trồng lúa nước, dùng cày khá phát triển, kết hợp với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá. Có sự phân công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. + Xã hội: Xuất hiện giàu nghèo. Công xã thị tộc tan vỡ -> công xã nông thôn và gia đình phụ hệ. -> Do nhu cầu trị thuỷ, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm ->Nhà nước * Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc: + Tổ chức nhà nước gồm có 3 cấp: + Quốc gia Âu Lạc mở rộng hơn về lãnh thổ, tổ chức bộ máy nhà nước chặt chẽ hơn ( có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố, vững chắc). + Xã hội: có các tầng lớp vua, quí tộc, dân tự do, nô tỳ. + Đời sống vật chất - tinh thần: - Đời sống vật chất: ăn gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ; ở nhà sàn; Nữ mặc váy, nam đóng khố. - Đời sống tinh thần: Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên, truyền thống lễ hội, hình thành các tục lệ cưới, ma chay; nhuộm răng đen 2. Quốc gia cổ Chămpa. - Địa bàn: Trên cơ sở văn hoá Sa Huỳnh, cuối thế kỉ II Khu Liên thành lập quốc gia cổ Lâm ấp, đến thế kỉ VI đổi thành Chămpa, phát triển từ X - XV sau đó suy thoái và hội nhập với Đại Việt. - Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu - Quảng Nam -> Đồng Dương - Quảng Nam -> Trà Bàn - Bình Định. - Tình hình Chămpa từ thế kỉ II đến X: + Kinh tế: * Nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước. Sử dụng công cụ sắt và sức kéo trâu bò. * Thủ công: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ thuật xây tháp đạt trình độ cao. + Chính trị - xã hội: * Theo chế độ quân chủ chuyên chế. * Chia nước làm 4 châu, dưới châu có huyện, làng. * Xã hội: Quý tộc, nông dân tự do, nô lệ. + Văn hoá: - Chữ viết từ chữ Phạn (Ấn Độ) - Tôn giáo Balamôn và Phật giáo. - Ở nhà sàn, ăn trầu, hoả táng người chết. 3. Quốc gia cổ Phù Nam. - Trên cơ sở văn hoá óc Eo (An Giang), thế kỉ I hình thành quốc gia cổ Phù Nam, thế kỷ III - V phát triển thịnh vượng, cuối thế kỉ VI suy yếu bị Chân Lạp thôn tính. - Tình hình Phù Nam: + Kinh tế: Sản xuất nông nghiệp kết hợp với thủ công, đánh cá, buôn bán. + Văn hoá: ở nhà sàn, theo Phật giáo và Bàlamôn giáo, nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển. + Xã hội: Quý tộc, bình dân, nô lệ.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:28 pm
Bài 15+16:Thời kỳ Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
I. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam. 1. Chế độ cai trị. a. Tổ chức bộ máy cai trị. - Chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện. - Mục đích: sáp nhập đất Âu Lạc cũ vào lãnh thổ của chúng. b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hoá về văn hoá: - Kinh tế: chính sách bóc lột cống nạp nặng nề; Cướp ruộng đất, cưỡng bức nhân dân cày cấy; Nắm độc quyền muối và sắt. - Văn hoá, xã hội: Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho; bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán; đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt Nhằm đồng hoá dân tộc ta. - Áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân. 2. Những chuyển biến xã hội. a. Về kinh tế: - Trong nông nghiệp: Công cụ sắt được sử dụng phổ biến; Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh; Thuỷ lợi mở mang. ->Năng suất lúa tăng hơn trước. - Thủ công nghiệp, thương mại: + Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức. + Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh... - Đường giao thông thuỷ bộ giữa các vùng, quận hình thành. b. Về văn hoá - xã hội: - Về văn hoá: + Tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hoá Trung Hoa thời Hán - Đường như: Ngôn ngữ, văn tự. + Nhân dân vẫn giữ được phong tục, tập quán: Nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ . - Xã hội có chuyển biến: + Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (Thường xuyên căng thẳng) + Đấu tranh chống đô hộ. + ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá, bị bóc lột theo kiểu địa tô PK II. Cuộc đấu tranh giành độc lập (thế kỉ I - đầu thế kỉ X). 1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỉ X. - Từ năm 40 đến thế kỷ X nhiều cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra ở 3 quận. - Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ). - Ý nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc. 2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nhà nước Vạn Xuân. - Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ - Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:30 pm
Bài 17:Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến
I. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỉ X. - Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa. - Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Dời đô về Hoa Lư, Ninh Bình. - Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, tiền Lê: chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn, Ban võ, Tăng ban. + Về hành chính chia nước thành 10 đạo. + Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ư nông. -> Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ theo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được xây dựng. Còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta. II. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỉ XI - XV. 1. Tổ chức bộ máy nhà nước. - Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Năm 1054 đặt quốc hiệu là Đại Việt. - Bộ máy nhà nước thời Lý - Trần -Hồ: + Trung ương: Vua -> Tể tướng - Các đại thần -> Sảnh, Viện, Đài. + Địa phương: Lộ, Trấn -> Phủ -> Huyện, Châu -> Xã. - Bộ máy nhà nước thời Lê sơ: + Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ) + Những năm 60 của thế kỷ XV, nhà Lê tiến hành cải cách hành chính lớn: quyền hành tập trung vào tay vua, bỏ chức Tể tướng và trung gian, thành lập 6 bộ + Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti). Dưới đạo là Phủ, huyện, châu, xã. 2. Luật pháp và quân đội. * Luật pháp: - 1042 bộ Hình thư (bộ luật đầu tiên) - Thời Trần: bộ Hình luật - Thời Lê sơ: Quốc triều hình luật (bộ luật Hồng Đức). * Quân đội: Được tổ chức quy củ, gồm quân chính quy và quân các lộ. Ngoại binh: Tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông. 3. Hoạt động đối nội và đối ngoại. * Đối nội: Quan tâm đến đời sống nhân dân. Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người. * Đối ngoại: - Với phương Bắc, quan hệ hoà hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. - Với Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:33 pm
Bài 18:Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV
1. Mở rộng phát triển nông nghiệp. - Khai hoang mở rộng diện tích ruộng đất - Thực hiện chính sách ruộng đất “ lộc điền” và “ quân điền”. - Xây dựng các công trình thủy lợi lớn - Bảo vệ sức kéo, chăn nuôi gia súc, gia cầm được đẩy mạnh. - Phát triển các giống cây công nghiệp. -> Nông nghiệp phát triển làm cho chế độ PK củng cố và phát triển, đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, xã hội ổn định. 2. Phát triển thủ công nghiệp. * Thủ công nghiệp trong nhân dân: - Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. - Các làng nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng. - Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa nên nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển. * Thủ công nghiệp nhà nước - Thành lập các quan xưởng (Cục Bách tác) Tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, - Chế tạo được một số sản phẩm có kỹ thuật cao: súng thần cơ, thuyền chến có lầu. 3. Mở rộng thương nghiệp. * Nội thương : - Các chợ làng, chợ huyện mọc lên khắp nơi. - Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường), là Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công. * Ngoại thương: - Nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài: Vân Đồn, Lạch Trường, Thị Nại... - Vùng biên giới Việt - Trung cũng hình thành các điểm buôn bán và trao đổi hàng hóa. - Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp. 4. Tình hình phân hóa xã hôị và cuộc đấu tranh của nông dân. - Sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc: + Ruộng đất ngày càng tập trung địa chủ, quý tộc quan lại. + Thiên tai gây mất mùa đói kém làm nhân dân cực khổ phải đi phiêu tán. - Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng hoảng. - Cải cách của Hồ Quý Ly nhằm ổn định đời sống xã hội.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:36 pm
Bài 19:Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X - XV
I. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống. 1. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê. - Năm 980, quân Tống sang xâm lược nước ta. Vì sự nghiệp bảo vệ nền ĐLDT, Thái hậu họ Dương đã chấp nhận ý kiến của các tướng sỹ tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo kháng chiến. - Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè bẹp ý chí xâm lược của quuan Tống. 2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077). - Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt. - Nhà Lý đã tổ chức kháng chiến: + Giai đoạn 1: thực hiện chiến lược đem quân đánh trước chặn thế mạnh của giặc. Năm 1075, đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu Liêm, Ung Châu sau đó rút về phòng thủ. + Giai đoạn 2: chủ động lui về phòng thủ đợi giặc. ta chủ động giảng hòa và kết thúc chiến tranh.ÞNăm 1077, 30 vạn quân Tống bị đánh bại tại bến bờ Bắc của sông Như Nguyệt II. Các cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỷ XIII. - Năm 1285 - 1288 quân Mông nguyên 3 lần xâm lược nước ta giặc rất mạnh và hung bạo. - Các vua Trần cùng đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước: + Lần 1: Đông Bộ Đầu + Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285. + Lần 3: trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông - Nguyên bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc. - Nguyên nhân thắng lợi : + Nhà Trần có vua hiền tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược. + Nhà trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình ->nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng mệnh kháng chiến. III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn. - Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta bị rơi vào ách thống trị của nhà Minh. - Năm 1418: Khởi nghĩa lam Sơn bùng nổ, thắng lợi tiêu biểu: + Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng càng mở rộng từ Thanh Hóa vào Nam. + Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân Minh vào thế bị động. + Chiến thắng Chi Lăng-Xương Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về nước. - Đặc điểm: + Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. + Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao. + Có đại bản doanh, căn cứ địa.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:38 pm
Bài 20:Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X - XV
I. Tư tưởng, tôn giáo. - Thế kỷ X-XV đạo Phật, đạo Nho, đạo Giáo truyền vào nước ta có điều kiện phát triển mạnh. - Thế kỷ X-XIV Phật giáo được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, sư sãi đông. - Cuối thế kỷ XIV Phật giáo và Đạo giáo suy yếu. - Thế kỷ XV, thời Lê sơ Nho giáo chiếm địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song không phổ biến trong nhân dân. II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật. 1. Giáo dục. - Để phát triển giáo dục: 1070 lập Văn Miếu, 1075 mở kỳ thi Nho học - 1484 dựng bia tiến sỹ. - Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song không quan tâm đến KHKT và phát triển kinh tế. 2. Văn học. - Văn học chữ Hán: Hịch tướng sĩ, Nam quốc sơn hà, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo... - Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển với nội dung ca ngợi đất nước. - Đặc điểm: + Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc. + Cá ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước. 3. Nghệ thuật. + Kiến trúc phát triển chủ yếu thời Lý - Trần - Hồ theo hướng phật giáo gồm chùa, tháp, đền. + Kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long. + Điêu khắc: Trạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo, song vẫn mang những nét độc đáo riêng. + Nghệ thuật sân khấu chèo, tuồng, múa rối nước; + Âm nhạc; Trống, sáo, diều, đàn bầu, đàn tranh... + Trò chơi dân gian: Đấu vật, đua thuyền, đá cầu...mang tính đậm tính dân gian truyền thống. - Nhận xét: Văn hóa Đại Việt thế kỷ X-XV phát triển phong phú đa dạng. Chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoài xong vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian. 4. Khoa học - kỹ thuật. - Thời Trần có bộ Đại Việt sử ký của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử ký toàn thư, Lam Sơn thực lục - Địa lý; Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ - Toán học: Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh, Lập thành toán pháp của Vũ Hữu - Thành nhà Hồ, Súng thần cơ của Hồ Nguyên Trừng, Thuyền chiến có lầu.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:43 pm
Bài 21:Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI - XVIII
1. Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập. * Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà Mạc thành lập. - Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu. - Biểu hiện: + Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung. + Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi. - Năm 1527 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc. * Chính sách của nhà Mạc: - Chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê. - Tổ chức thi cử đều đặn. - Xây dựng quân đội mạnh. - Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. => Những chính sách của Nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước. - Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh => nhân dân phản đối. Nhà mạc bị cô lập. 2. Đất nước bị chia cắt. - Chiến tranh Nam - Bắc triều. + Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc "Phù Lê diệt Mạc" Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối đầu với Nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều. + 1545 - 1592 chién tranh Nam Bắc triều bùng nổ => nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất. - Chiến tranh Trịnh - Nguyễn. + ở Thanh Hoá, Nam triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh. + ở mạn Nam: Họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng. + 1627 họ Trịnh đém quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ. Kết quả: 1672 hai bên giảng hòa, lấy sông Gianh làm giới tuyến => đất nước bị chia cắt. 3. Nhà nước phong kiến Đàng ngoài. - Cuối XVI Nam Triều chuyển về Thăng Long. - Chính quyền Trung uơng gồm: - Chính quyền địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện châu xã như cũ. - Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê. - Luật pháp: Tiếp tục dùng quốc triều hình luật (có bổ sung). - Quân đội gồm: + Quân thường trực (Tam Phủ) tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa. + Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành. - Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc. 4. Chính quyền ỏ Đàng Trong. - Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng trong được mở rộng từ nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay. - Địa phương chia làm 12 dinh, phủ chúa (Phú Xuân) là dinh chính, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản. - Dưới dinh là: phủ, huyện, thuộc, ấp - Quân đội là quân thường trực. -Tuyển chọn quan lại: Theo dòng dõi, đề cử, học hành. - 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền Trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
♪-Peter-♪
Tổng số bài gửi : 1229 Birthday : 29/12/1994 Cầm Tinh : Age : 29 Ngày nhập học : 16/12/2010
Đến từ : THPT Xuân Lộc Job/hobbies : student Tài Sản Cá Nhân :
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII Tue Jan 04, 2011 9:46 pm
Bài 22:Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI - XVIII
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII. - Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII, nông nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên. - Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển. + Ruộng đất ở cả 2 đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong. + Thủy lợi được củng cố. + Giống cây trồng ngày càng phong phú. + Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết. + Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ. 2. Sự phát triển của thủ công nghiệp. - Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm... - Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài. - Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở Đàng Trong và Đàng Ngoài. - Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. - Nét mới trong kinh doanh: ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng 3. Sự phát triển của thương nghiệp. * Nội thương: ở các thế kỷ XVI-XVIII buôn bán trong nước phát triển: - Chợ làng, chợ huyện... xuất hiện làng buôn. - Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện. - Buôn bán giữa các vùng miền phát triển. * Ngoại thương phát triển mạnh. - Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến VN buôn bán ngày càng tấp nập. + Bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng. + Mua: tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản. - Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài. - Giữa thế kỉ XVIII ngoại thượng suy yếu dần do chế độ thuế khóa của nhà nước ngày càng phức tạp. 4. Sự hưng khởi của các đô thị. - Nhiều đô thị mới hình thành phát triển: Thăng Long - Kẻ chợ, Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế) - Đầu thế kỉ XIX đô thị suy tàn dần.
Sponsored content
Tiêu đề: Re: Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII
Xem thêm bài khác:
Đây là TOPIC Lịch SỬ 10 HKII
Trang 1 trong tổng số 1 trang
+ Viết tiếng việt có dấu để mọi người đọc được, để không bị hiểu sai ý nghĩa mình muốn diễn giải. + Lời lẽ phải lịch sự, không đuợc thô tục hay cải vã trong diễn đàn. + Nội dung bài trả lởi phải phù hợp với bài của chủ Topic, không được Spam. + Chia sẻ bài sưu tâm thì phải ghi rõ nguồn, để tôn trọng người viết. + Thực hiện những điều trên truớc khi gửi bài, là tôn trọng chính mình. - Nếu chèn smilies vào bài viết thì bật a/A trên phải khung viết bài.